Tìm việc IT là bước 1.
Phỏng vấn thành công là bước 2.
Gây ấn tượng với nhà tuyển dụng là bước đệm.
Tìm việc kiếm IT là bước 1.
Phỏng vấn thành công là bước 2
Gây ấn tượng với nhà tuyển dụng là bước đệm để thành công bước chân vào con đường lập trình.
Mỗi cuộc phỏng vấn đều không giống nhau, tùy vị trị, công việc mà bạn ứng tuyển khi thấy mình phù hợp khi tìm được các thông tin tuyển dụng uy tín.
Sau đây là một số câu hỏi thường gặp khi đi phỏng vấn về vị trí lập trình Android mà mình tổng hợp lại được. Trước khi bước vào buổi phỏng vấn hãy review lại một lần nhé, biết đâu lại gặp phải “câu tủ”.
Bỏ qua một số câu hỏi định nghĩa cơ bản như activity
là gì, hay liệt kê vòng đời của activity
và fragment
, … mà tập trung vào các câu hỏi thường bị bỏ qua. Các câu trả lời sẽ tập trung vào các ý chính một cách vắn tắt, bạn có thể tìm hiểu chi tiết hơn sử dụng các từ khóa chính trong câu hỏi.
1. Application là gì?
Lớp Application trong Android là lớp cơ sở trong ứng dụng Android chứa tất cả các componentkhác như activity và service. Lớp Application hoặc bất kỳ lớp con nào của lớp nó sẽ được khởi tạo trước bất kỳ lớp nào khác khi process cho ứng dụng của bạn được khởi tạo.
2. Context là gì?
Một Context là một đối tượng để phục vụ các xử lý liên quan tới hệ thống hay cung cấp thông tin của môi trường hệ thống. Nó cung cấp các dịch vụ như để giải quyết resources, lấy quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu và preferences…
Context
có thể được coi là thành phần xử lý về môi trường mà ứng dụng của bạn đang hoạt động trong đó. Application Context: là một context
gắn liền với vòng đời của một ứng dụng. Application context
có thể được sử dụng khi bạn cần một context
có vòng đời riêng biệt với context
hiện tại hoặc khi bạn truyền một context
ra ngoài phạm vi hoạt động của một activity
. Activity Context: context
này là có sẵn ở trong một activity
, nó gắn liền với vòng đời của activity
này. Bạn nên sử dụng loại context
này khi phạm vi hoạt động bạn cần chỉ ở trong activity
này hay bạn cần một context
có vòng đời gắn liền với context
hiện tại.
3. Tại sao bytecode không thể chạy được trong Android?
Bởi vì Android sử dụng DVM – Dalvik Virtual Machine (từ các phiên bản trước Lollipop) và ART – Android Runtime (chính thức từ phiên bản Lollipop trở lên, tuy nhiên nó đã được thông báo và cho dùng thử nghiệm từ phiên bản Kitkat) để thực thi chương trình chứ không sử dụng JVM (Java Virtual Machine).
4. BuildType ở trong Gradle là gì? Nó được sử dụng với mục đích gì?
Các loại build
định nghĩa những thuộc tính mà Gradle
sử dụng khi xây dựng và đóng gói một ứng dụng Android.
+ Build type xác định cách một module được xây dựng, ví dụ như có sử dụng ProGuard hay không, …
+ Product flavor xác định những gì sẽ được tạo ra, ví dụ như tài nguyên nào được bao gồm trong bản build.
+ Gradle tạo ra một build variant cho mọi tổ hợp có thể có từ product flavor và build type trong dự án của bạn.
5. Ở trong activity, khi nào thì onDestroy() được gọi mà không có onPause() và onStop()?
Khifinish()
được gọi ở trong phương thứconCreate()
của activity đó, hệ thống sẽ gọi trực tiếponDestroy()
.
6. Tại sao chỉ nên gọi setContentView() trong onCreate() ở trong một activity?
Vì onCreate() chỉ được gọi tới một lần nên đây là thời điểm chúng ta nên khởi tạo hầu hết các yếu tố cần thiết. Nó sẽ không hiệu quả nếu ta gọi setContentView() ở trong onResume() hay onStart() (bởi chúng được gọi tới nhiều lần) vì setContentView() là một hoạt động tiêu tốn khá nhiều tài nguyên.
7. Phân biệt Service, Intent Service, AsyncTask và Thread.
Service là một thành phần được sử dụng để thực hiện các tác vụ ở background ví dụ như chơi nhạc. Nó không có giao diện người dùng (user interface
). Service có thể chạy ở trong background vô thời hạn ngay cả khi ứng dụng bị hủy.
AsyncTask cho phép bạn thực hiện các công việc bất đồng bộ ởbackground thread
và publish kết quả lên trênUI thread
mà không yêu cầu bạn phải xử lý cách các thread hay handler hoạt động.
IntentService là một loạiService
để xử lý lần lượt các yêu cầu bất đồng bộ (thông quaIntent
) ởbackground thread
.Client
sẽ gửi yêu cầu thông qua việc gọi tớistartService(Intent)
và nó cũng không yêu cầu bạn phải “động tay động chân” tới việc xử lý thread / handler.
Một Thread là một luồng thực thi tuần tự trong một chương trình.Thread
có thể được coi là mộtmini-process
chạy ở trongmain process
.
8. Job Scheduling là gì?
Job Scheduling API, như tên gọi của nó, cho phép chúng ta lên lịch công việc trong khi hệ thống sẽ thực hiện công việc tối ưu hóa dựa trên bộ nhớ, nguồn và trạng thái kết nối. JobScheduler
hỗ trợ lập lịch biểu các công việc. Hệ thống Android có thể kết hợp các công việc này để giảm lượng tiêu thụ pin. JobManager
giúp việc xử lý upload dễ dàng hơn vì nó tự động xử lý các trạng thái kết nối của mạng. Nó cũng sẽ sống sót kể cả khi ứng dụng bị khởi động lại. Một số tình huống hữu ích:
Các tác vụ cần được thực hiện khi thiết bị được kết nối với nguồn điện.
Các tác vụ yêu cầu truy cập mạng hoặc kết nối Wi-Fi.
Các tác vụ không quan trọng hay không được người dụng chú ý đến.
Các tác vụ cần được chạy thường xuyên dưới dạng hàng loạt trong đó yếu tố thời gian không quá quan trọng.
9. Mối quan hệ giữa vòng đời của AsyncTask và Activity? Những vấn đề gì có thể xảy ra khi sử dụng chúng chung với nhau? Giải quyết những vấn đề đó thế nào?
AsyncTask
không được gắn với vòng đời của Activity
chứa nó. Ví dụ, nếu bạn khởi động AsyncTask
bên trong một Activity
và khi người dùng quay thiết bị, Activity
sẽ bị hủy (và một instance mới của Activity
sẽ được tạo) nhưng AsyncTask
sẽ không bị hủy mà thay vào đó sẽ tiếp tục chạy cho đến khi nó hoàn thành.
Sau đó, khi AsyncTask hoàn thành, thay vì cập nhật giao diện người dùng của Activity
mới, nó sẽ cập nhật phiên bản Activity
trước đó (Activity
đã bị hủy). Điều này có thể dẫn đến một Exception
: java.lang.IllegalArgumentException
.
Ngoài ra còn có khả năng dẫn đến rò rỉ bộ nhớ (memory leak
) vì AsyncTask duy trì một tham chiếu đến Activity
cũ, ngăn cản Activity
này bị thu gom rác của Java thu thập khi vẫn còn hoạt động.
Vì những lý do này, việc sử dụng AsyncTask
cho các tác vụ nền chạy dài thường là một ý tưởng tồi. Thay vào đó đối với các tác vụ nền chạy dài, bạn nên sử dụng một cơ chế khác (chẳng hạn như service
).
10. Phương thức onTrimMemory() là gì?
onTrimMemory (): Được gọi khi hệ điều hành xác định rằng đây là thời điểm tốt để xử lý bộ nhớ không cần thiết từ một tiến trình của nó. Ví dụ điều này sẽ xảy ra khi tiến trình chạy ở chế độ nền và không đủ bộ nhớ để duy trì được nhiều tiến trình nền như mong muốn, khi đó hệ thống sẽ dựa trên độ ưu tiên của tiến trình để kill
bớt cho tới khi bộ nhớ đã ổn định. Hệ thống Android có thể lấy lại bộ nhớ cấp phát cho ứng dụng của bạn theo nhiều cách hoặc kill
ứng dụng của bạn nếu cần thiết để giải phóng bộ nhớ cho các tác vụ quan trọng. Để giúp cân bằng bộ nhớ của hệ thống và tránh việc hệ thống hủy tiến trình của ứng dụng, bạn có thể implement
interface ComponentCallbacks2
ở trong các lớp Activity
của mình. Phương thức callback
onTrimMemory () được cung cấp cho phép ứng dụng của bạn lắng nghe các sự kiện liên quan đến bộ nhớ khi ứng dụng của bạn ở foreground
hoặc background
từ đó bạn có thể xử lý khi hệ thống cần thu hồi lại bộ nhớ từ ứng dụng của bạn.
11. Android Interface Definition Language (AIDL) và Messenger Queue.
Messenger Queue tạo cho ta một hàng đợi và các dữ liệu / thông điệp được truyền giữa 2 hoặc nhiều hơn các tiến trình một cách tuần tự. Trong trường hợp của AIDL
thì các thông điệp được truyền đi một cách song song.
AIDL sử dụng dành cho mục đích khi bạn phải giao tiếp ở mức ứng dụng để chia sẻ và kiểm soát dữ liệu. Ví dụ: một ứng dụng yêu cầu danh sách tất cả các liên hệ từ ứng dụng Danh bạ và nó cũng muốn hiển thị thời lượng cuộc gọi và bạn có thể ngắt kết nối nó khỏi ứng dụng đó.
Đối với trương hợp củaMessenger Queue
, bạn sẽ chủ yếu làm việc trên nhiềuthread
vàprocess
để quản lý hàng đợi chứa các thông điệp để không xuất hiện sự can thiệp của các dịch vụ bên ngoài tại đây.
12. ThreadPool là gì? Có hiệu quả hơn nếu sử dụng nó thay vì sử dụng nhiều Thread riêng biệt.
Việc tạo và hủy các Thread
có mức sử dụng CPU cao, vì vậy khi chúng ta cần thực hiện rất nhiều tác vụ đơn giản, nhỏ, chi phí để tạo các Thread
riêng rẽ có thể chiếm một phần đáng kể chu kỳ CPU và ảnh hưởng nghiêm trọng đến thời gian đáp ứng cuối cùng. ThreadPool
bao gồm một hàng đợi nhiệm vụ và một nhóm các worker thread
, cho phép nó chạy nhiều instance một cách song song của một tác vụ.
13. Sự khác biệt giữa Serializable và Parcelable?
Serialization
là quá trình chuyển đổi một đối tượng thành một luồng (stream
) byte để lưu trữ một đối tượng vào bộ nhớ, để nó có thể được tái tạo sau này khi cần, trong khi vẫn giữ trạng thái và dữ liệu ban đầu của đối tượng. Serializable
là một standard Java interface
. Parcelable
là một interface cụ thể của Android, bạn phải tự triển khai việc serialization
. Tuy nhiên Parcelable
có hiệu quả hơn nhiều so với Serializable
(vấn đề với cách tiếp cận sử dụng Serializable
là nó sự dụng cơ chế reflection
và đó là một quá trình tương đối chậm. Cơ chế này cũng có xu hướng tạo ra rất nhiều đối tượng tạm thời và gây tiêu tốn tài nguyên khi bộ Garbage collection
phải thu thập tất cả chúng).
14. Bạn sẽ cập nhật UI trên activity từ một background service như thế nào?
Ta cần phải đăng ký một LocalBroadcastReceiver
trong activity
đó. Và gửi một broadcast
với dữ liệu chứa trong intent
từ background service
này. Miễn là activity
còn hoạt động ở trên foreground
, giao diện người dùng sẽ được cập nhật. Lưu ý bạn nên nhớ hủy đăng ký broadcast receiver
ở trong phương thức Stop()
của activity
để tránh bị memory leak
. Ta cũng có thể sử dụng một Handler để truyền dữ liệu thông qua nó.
Hơn 1500 Nhà tuyển dụng tin dùng Devwork để :
Tối ưu chi phí
Tiết kiệm thời gian
Chất lượng chuyên nghiệp
Hãy đăng ký ngay Devwork trong hôm nay để có thể gia tăng sự cạnh tranh của công ty bạn.
Hoặc liên hệ với chúng tôi :
Email: hello@devwork.vn
Tag Cloud:
Tác giả: